kiến thức đọc hiểu

Luyện đề đọc hiểu - THPT. Những kiến thức cơ bản để làm đạt điểm cao phần đọc hiểu. Luyện đề đọc hiểu - THCS. mang trí tuệ, học cách tôn trọng người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức là vô tận. Và bạn có Đọc hiểu kiến thức văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ) Đề bài 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: "Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi châm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt Cô giáo và hai em nhỏ Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiểu ba ngôn. Càng lớn, đôi chân Nệt lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển. Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết Tôi đã dành rất nhiều thời gian để cho ra những video là kiến thức tôi học và tìm hiểu được, tham khảo cả nguồn tài liệu trong nước và nước ngoài Kiến thức cuộc sống; Vì sao sấm sét không làm ảnh hưởng đến máy bay trong khi bay? Khoa học - Giáo dục 13 Tháng 10 2022 Halldor Gudmundsson vừa nhìn thấy một tia sét khổng lồ ở gần văn phòng làm việc, hướng Tây Bắc của Sân bay quốc tế Keflavik ở Iceland. Gudmundsson đã nhanh tay Quel Est Le Site De Rencontre Le Plus Fiable. Phần đọc hiểu thông thường chiếm 3 điểm và là phần không mấy dễ dàng không chỉ đối với học sinh mà ngay cả đối với những thầy cô ôn thi THPT quốc gia môn Văn nói chung. 1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ 2. Các phương thức biểu đạt 3. Các thao tác lập luận 4. Các biện pháp tu từ 5. Các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản 6. Phân biệt các thể thơ 7. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản 8. Xác định nội dung chính của văn bản 9. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản 10. Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng Đáp án đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2019 chính thức từ Bộ GD&ĐT Một số đề đọc hiểu môn Ngữ văn ôn thi THPT Quốc gia Tuyển tập 20 đề thi đọc hiểu luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn 1. Nhận diện các phong cách ngôn ngữ Sau khi cung cấp kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ, giáo viên cần nhấn mạnh lại đặc điểm nhận diện của các loại phong cách để học sinh dễ phân biệt khi xác định phong cách đó trong một văn bản. Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ khoa học Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu 2 Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấn Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự. 3 Phong cách ngôn ngữ chính luận Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, người giao tiếp thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện... 5 Phong cách ngôn ngữ hành chính Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội. 6 Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốt...trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân ⇒ Bản đồ tư duy môn Văn ôn thi THPT Quốc gia 2. Các phương thức biểu đạt Ở phần lý thuyết về phương thức biểu đạt giáo viên cung cấp cho học sinh kiến thức lý thuyết về 6 phương thức thường xuất hiện trong văn bản. Chú ý đến các đặc điểm để nhận diện các phương thức Lưu ý cho học sinh trong một văn bản thường xuất hiện nhiều phương thức như tự sự và miêu tả, thuyết minh và biểu cảm... song sẽ có một phương phương thức nổi bật. Giáo viên kẻ bảng lý thuyết để học sinh dễ so sánh, nhận diện tiếp thu kiến thức. Phương thức Đặc điểm nhận diện Thể loại Tự sự Trình bày các sự việc sự kiện có quan hệ nhân quả dẫn đến kết quả. diễn biến sự việc - Bản tin báo chí - Bản tường thuật, tường trình - Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết Miêu tả Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng. - Văn tả cảnh, tả người, vật... - Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự. Biểu cảm Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người trước những vấn đề tự nhiên, xã hội, sự vật... - Điện mừng, thăm hỏi, chia buồn - Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy bút. Thuyết minh Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ đúng đắn với chúng. - Thuyết minh sản phẩm - Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học. Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận, trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục. - Cáo, hịch, chiếu, biểu. - Xã luận, bình luận, lời kêu gọi. - Sách lí luận. - Tranh luận về một vấn đề trính trị, xã hội, văn hóa. Hành chính – công vụ - Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí. - Đơn từ - Báo cáo - Đề nghị ⇒ 20 đề và bài văn mẫu nghị luận xã hội 200 chữ 3. Các thao tác lập luận Trong một văn bản thường kết hợp nhiều thao tác lập luận, song thường có một thao tác chính. Vì thế phần này chúng ta cần cung cấp kiến thức lý thuyết cho học sinh để các em phân biệt được các thao tác trong một văn bản. Để học sinh dễ nắm bắt kiến thức, giáo viên có thể kẻ thành bảng kiến thức và sau bảng kiến thức là bài tập minh họa. TT Thao tác lập luận Đặc điểm nhận diện 1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình. 2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng minh Chứng minh là đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. 4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 4. Các biện pháp tu từ Sau khi cung cấp kiến thức lý thuyết để học sinh nhận dạng được các biện pháp tu từ thường gặp, giáo viên cần nhấn mạnh Trong đề thi, câu hỏi thường có dạng, tìm ra biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ ấy. Chính vì thế các em phải nhớ được hiệu quả nghệ thuật mang tính đặc trưng của từng biện pháp. Đáp ứng yêu cầu nhớ kiến thức trọng tâm tôi đã cung cấp cho các em bảng kiến thức sau Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn gần với con người Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cảm, tạo âm hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng Tô đậm, phóng đại về đối tượng Câu hỏi tu từ Bộc lộ, xoáy sâu cảm xúc có thể là những băn khoăn, ý khẳng định… Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm về phần được đảo lên Đối Tạo sự cân đối, đăng đối hài hòa Im lặng Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều mặt ⇒ 7 bước để có điểm cao bài nghị luận ý kiến văn học thi THPT Quốc gia 5. Các phép liên kết liên kết các câu trong văn bản Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩa Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kết với câu trước 6. Phân biệt các thể thơ Để phân biệt được các thể thơ, xác định được đúng thể loại khi làm bài kiểm tra, chúng ta cần giúp học sinh hiểu luật thơ những quy tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịp ... Căn cứ vào luật thơ, người ta phân chia các thể thơ Việt Nam ra thành 3 nhóm chính. Các thể thơ dân tộc lục bát, song thất lục bát, hát nói; các thể thơ Đường luật ngũ ngôn, thất ngôn; các thể thơ hiện đại năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuôi,... 7. Xác định nội dung, chi tiết chính có liên quan đến văn bản Đặt nhan đề, xác định câu chủ đề Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ được văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản. Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của mình. Đặt nhan đề sao cho đúng, cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được cao nhất nội dung tư tưởng của văn bản, phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản. Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nghĩa của nó. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc văn bản để hiểu ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản. Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn, chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Còn đoạn văn trình bày theo cách móc xích hay song hành thì câu chủ đề là câu có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm bất cứ vị trí nào trong đoạn văn. 8. Xác định nội dung chính của văn bản Muốn xác định được nội dung của văn bản giáo viên cần hướng dẫn học sinh căn cứ vào tiêu đề của văn bản. Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn, câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản. Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh phải xác định được đoạn văn trình bày theo cách nào diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành... Xác định được kiểu trình bày đoạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào. Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó. 9. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản Phần này trong đề thi thường hỏi anh/ chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu nào đó có sẵn trong văn bản. Sau khi chỉ ra được có thể lý giải phân tích vì sao lại như vậy. Vì thế giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản. Phần này phụ thuộc nhiều vào khả năng cảm thụ thơ văn của học sinh. 10. Dựa vào văn bản cho sẵn viết một đoạn văn khoảng 5-7 dòng Trong đề đọc hiểu phần câu hỏi này thường là câu cuối cùng. Sau khi các em học sinh nghiên cứu, tìm hiểu và trả lời các câu trên, đến câu này là câu có tính chất liên hệ mở rộng. Nó thuộc câu hỏi vận dụng. Học sinh dựa vào văn bản đã cho, bằng sự trải nghiệm của bản thân để viết một đoạn văn theo chủ đề. Phần này giáo viên cần lưu ý cho các em viết đủ số câu quy định, viết thành một đoạn văn trả lời trực tiếp vào câu hỏi. ⇒ Đoạn văn Nghị luận xã hội 200 chữ 5-7 dòng mẫu Cô Lê Thị Quỳnh Sen - Trường THPT Dương Quảng Hàm Hưng Yên Trên đây Tìm Đáp Án vừa giới thiệu tới bạn đọc Toàn bộ kiến thức về đọc hiểu thi THPT quốc gia. Mong rằng qua đây các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 12 nhé. Mời các bạn cùng tham khảo thêm kiến thức các môn Toán 12, Tiếng Anh 12, Ngữ văn 12, đề thi học kì 1 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12... Mời các bạn tham khảo thêm một số bài phân tích, tài liệu tham khảo, văn mẫu 12, lý thuyết Ngữ văn 12 hay khác như là Phân tích hình tượng người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân Ý nghĩa bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam Đề minh họa 2020 lần 2 Đề minh họa môn Toán 2020 lần 2 Đề minh họa Ngữ văn năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Tiếng Anh 2020 lần 2 Đề minh họa môn Hóa năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Vật lý năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Sinh học năm 2020 lần 2 Đề minh họa Địa Lý năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn Lịch sử năm 2020 lần 2 Đề minh họa môn GDCD năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Đức năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Nhật năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Nga năm 2020 lần 2 Đề minh họa tiếng Trung Quốc năm 2020 lần 2 Đọc hiểu là phần chiếm 3 điểm trong đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT, thí sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài có thể lấy điểm tối đa. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM, nêu một số lưu ý với thí sinh khi làm các dạng đọc hiểu đề thi Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT. ADVERTISEMENT Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn, trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM. Ảnh Nhân vật cung cấp. Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm nay theo đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm hai phần Đọc hiểu 3 điểm; Làm văn với một câu nghị luận xã hội 2 điểm và một câu nghị luận văn học 5 điểm. Thời gian làm bài 120 phút. Qua đề thi THPT quốc gia các năm trước và tốt nghiệp THPT năm 2020, có thể thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề ngày càng sát với thực tiễn, hướng đến việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Phần đọc hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm giá học sinh một cách khách quan nhất Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Phạm vi ngữ liệu của dạng đề này chủ yếu ở hai hình thức Văn bản văn học hay văn bản nghệ thuật và văn bản nhật dụng. Văn bản văn học thường có Văn bản trong chương trình thường là các văn bản đọc thêm; văn bản ngoài chương trình các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng là loại có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền phòng chống Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả thể loại, nhưng thường được lấy từ loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. Ngữ liệu thường được đưa ra là các vấn đề gần gũi, phù hợp với nhận thức và trình độ của các em, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu trong đời sống hàng ngày, được cộng đồng chú ý và có những bài học nhân văn sâu sắc. Phần Đọc hiểu trong đề tham khảo Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 1/4. Sau khi nắm được cấu trúc và phạm vi ngữ liệu của đề đọc hiểu, học sinh cần làm quenhệ thống câu hỏi trong phần này. Phần Đọc hiểu sẽ có 4 câu hỏi như sau Thứ nhất, dạng câu hỏi nhận biết. Câu hỏi này hướng đến khả năng nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn, thể thơ. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu nội dung của đoạn ngữ liệu và áp dụng kiến thức cơ bản mình đã học được để giải quyết vấn đề. Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi “Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta Ôi khuôn mặt được đúc bằng chân lý Từ Việt Nam từ con đường Mỹ Hôm nay rạng rỡ tự hào! Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta! Những ánh mắt sau đêm dài, nhìn thấy Kẻ thù kia và đây đồng đội Tàn bạo kia, chính nghĩa là mình Video đang HOT Cái đích một đời, cái nghĩa hy sinh Lẽ sống lớn lao, tình yêu cháy bỏng Phút này đây chúng ta đều tiếp cận Phút này đây đồng nghĩa cuộc đời mình Ta vụt lớn lên trong nhịp bước tuần hành Ngực trải rộng chứa cả tầm biểu ngữ Trường thành cổ, ta làm trường thành trẻ Sông lặng im, ta đổ sóng mặt đường Ta không còn là ta của đau thương Ta là quê hương, ta là sức mạnh…”. Theo “Xuống đường”, Nguyễn Khoa Điềm Dạng 1 Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ gì? Dạng 2 Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ gì? Dạng 3 Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Thứ hai là dạng câu hỏi thông hiểu, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề trong văn bản. Học sinh sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản; kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của thông tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, sự kiện thông tin có trong văn bản. Ở dạng câu này, học sinh dựa vào nội dung có sẵn trong văn bản để trả lời câu hỏi tại sao và những vấn đề liên quan. Với mức độ này chỉ yêu cầu các em hiểu văn bản, dựa trên ngữ liệu có sẵn giải quyết vấn đề. Ví dụ 2 Đọc câu hỏi sau và trả lời các câu hỏi bên dưới “Nhiều người nghĩ rằng người trưởng thành nghĩa là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, đó là định nghĩa cổ điển về mặt sinh học. Trong xã hội hiện đại ngày nay, nếu một người có nhiều nhưng vẫn sống dựa vào người khác, vẫn không nỗ lực phấn đấu, vẫn ỷ lại, chây lười ăn bám… thì liệu có khác gì một Một người như thế không thể được coi là người có kinh nghiệm sống và càng không thể được coi là một người trưởng thành, mà chỉ đáng được gọi là một có nhiều Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Người trưởng thành là người - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn. - Muốn giữ vững vị thế và lợi thế cạnh tranh trong một thời đại mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một quyết liệt. - Muốn liên tục xây dựng và phát triển lòng tự trọng và sự tự tin của mình để ngẩng cao đầu mà sống… Theo “Chiến thắng trò chơi cuộc sống”, Adam Khoo Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, thế nào là người trưởng thành? Dạng 2 Theo tác giả bài viết, thế nào là người trưởng thành? Dạng 3 Tại sao tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu?”. Gợi ý trả lời như sau Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, người trưởng thành là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Dạng 2 Theo tác giả bài viết, người trưởng thành là - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn… Dạng 3 Tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu” vì nó phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Thứ tư là dạng câu hỏi vận dụng thấp, yêu cầu khả năng vận dụng của người đọc ở mức độ vừa phải. Học sinh hiểu như thế nào về vấn đề yêu cầu, hay từ đoạn trích trong tác phẩm và giải thích tại sao tác giả lại đưa ra nhận định đó. Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ… trong văn bản; giải thích câu ngữ liệu, nhận xét giá vấn đề, thái độ của tác giả về sự việc. Học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đặc biệt, trong quá trình viết, học sinh nên đi thẳng vào vấn đề, tránh dẫn dắt dài dòng xa trọng tâm trên nguyên tắc đúng – đủ. Dung lượng của phần này sẽ tầm 5-7 dòng, những em có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, logic sẽ đạt điểm tối đa. Ví dụ 3 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá, là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc”. Theo Hà Phan, “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8/10/2015 Dạng 1 Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến sau “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc”? Dạng 2 Anh chị có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc? Dạng 3 Vì sao tác giả cho rằng bản sắc văn hóa là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Cuối cùng là câu hỏi vận dụng cao, dạng câu kiểm tra năng lực vận dụng của người học khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành. Các câu hỏi thường gặp là “Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?”; “Bài học anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?”; “Anh/chị hãy đưa ra các giải pháp đối với vấn đề được nêu ra trong đoạn trích”; “Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không, vì sao”. Để làm được câu hỏi này, học sinh phải có chính kiến, biết nhìn nhận, giá vấn đề và đưa ra những quan điểm của mình. Lập luận của học sinh phải mang tính thuyết phục, rõ ràng, có trọng tâm. Dung lượng bài làm nên ở mức 5-7 dòng. Ví dụ 4 Từ ngữ liệu của ví dụ 2 ta có một số dạng câu hỏi Dạng 1 Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào?” không? Vì sao? Dạng 2 Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm những biểu hiện của người trưởng thành ở tác giả. Nhóm thí sinh tại điểm thi trường Marie Curie quận 3, TP HCM sau khi hoàn thành bài thi môn Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Ảnh Quỳnh Trần. Nhìn chung, đề làm tốt phần đọc hiểu, học sinh cần đọc kỹ đoạn trích ngữ liệu 2-3 lần, vạch sẵn nội dung chính của văn bản để dễ dàng hình dung, phát hiện vấn đề. Câu 1 và 2 thường chỉ cần áp dụng kiến thức cơ bản, do đó học sinh cần xác định đúng vấn đề, tránh nhầm lẫn sai sót và mất nhiều thời gian. Câu 3, 4 yêu cầu nêu quan điểm cá nhân, cần trình bày rõ ràng, thẳng thắn, lập luận chặt chẽ, tránh sa đà kể lể, vòng vo, dễ lạc đề. Học sinh cần tránh trùng lặp quá nhiều ý kiến của bản thân với đoạn ngữ liệu. Dung lượng cho hai câu vừa phải, tiết kiệm thời gian để hoàn thành các câu hỏi khác. Phần đọc hiểu chỉ nên làm trong 20-25 phút, đừng mất nhiều thời gian cho phần này mà không đủ giờ làm cho các câu còn lại. Ở phần này, những học sinh có cách trình bày khoa học, sáng tạo và cá tính sẽ có điểm cộng. Một số nội dung phần đọc hiểu có thể ra trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, các em có thể lưu ý và tìm hiểu như Covid-19 và sự chung sức đồng lòng của xã hội, ý thức cá nhân với cộng đồng trong dịch bệnh; tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tình người; chủ quyền biển đảo, niềm tự hào dân tộc; khai thác thế mạnh của đất nước, vai trò, tiềm lực của thế hệ trẻ; xây dựng, phát triển bản lĩnh, cái tôi cá nhân, rèn luyện kỹ năng, đạo đức phẩm chất. Để đạt điểm cao môn Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT Cần cập nhật kiến thức xã hội Để làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, học sinh phải bám sát cấu trúc đề thi minh họa. Đề thi minh họa Bộ GD&ĐT công bố vừa qua cơ bản giống đề thi năm 2020. Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản. Theo đó đề ra theo cấu trúc gồm 2 phần phần đọc hiểu văn bản...

kiến thức đọc hiểu